Hạch Toán Doanh Thu - Tài Khoản 511 Theo Thông Tư 200
Mục lục
Doanh thu là tổng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các hoạt động khác của một cá nhân hoặc tổ chức. Thực hiện tốt công tác kế toán doanh thu sẽ giúp công ty đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, quản lý tốt doanh thu và tăng lợi nhuận của công ty.
Bài viết dưới đây Lê Ánh Online sẽ hướng dẫn các bạn cách hạch toán doanh thu tài khoản 511 theo thông tư 200.
1. Khái niệm hạch toán doanh thu là gì?
Hạch toán doanh thu là công việc kế toán chịu trách nhiệm thống kê, tổng hợp các chứng từ bán hàng và quản lý tình hình tài chính của khách hàng của công ty.
2. Tài khoản hạch toán doanh thu - Tài khoản 511
Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong kỳ kế toán. Điều này bao gồm thu nhập từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ hoặc các công ty con của nó trong kỳ.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản doanh thu - TK 511
3.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
*Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Một công ty nhận ra doanh thu khi chuyển phần lớn rủi ro và phần thưởng liên quan đến việc sở hữu một sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Quyền kiểm soát quản lý hàng hóa của công ty không còn được nắm giữ như người sở hữu nữa.
- Doanh thu có thể được xác định một cách tương đối chắc chắn. Nếu hợp đồng quy định rằng người mua có quyền trả lại các sản phẩm và hàng hóa đã mua theo các điều kiện cụ thể, chỉ ghi nhận doanh thu nếu các điều kiện đó không còn tồn tại và người mua trả lại các sản phẩm, hàng hóa (trừ TH dưới hình thức đổi lấy hàng hoá khác);
- Công ty đã hoặc sẽ thu lợi từ giao dịch mua bán.
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
*Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Doanh thu có thể được xác định một cách tương đối chắc chắn. Nếu hợp đồng quy định rằng bên mua có quyền trả lại các dịch vụ đã mua theo một số điều kiện nhất định, thì chỉ khi những điều kiện trên không còn tồn tại và người mua không có quyền trả lại các dịch vụ thì mới được ghi nhận doanh thu
- Đơn vị đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch dịch vụ.
- Xác định chi phí liên quan đến việc hoàn thành các giao dịch cung cấp dịch vụ.
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không được ghi nhận khi:
- Giao cho bên thứ ba gia công hàng hoá, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, hàng hoá để bán dưới hình thức đại lý, ký gửi (chưa xác định là đã bán);
- Thu nhập từ việc bán các sản phẩm thử nghiệm.
- Thu nhập tài chính và Thu nhập khác.
Tham khảo: Khóa Học Kế Toán Tổng Hợp - Ai Cũng Lên Được Báo Cáo Tài Chính
3.2. Kết cấu tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (thuế GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Các khoản chiết khấu, chiết khấu thương mại và lợi nhuận bán hàng đã phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ để hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Bên Có: Thu nhập từ việc bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Lưu ý: Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
3.3. Sơ đồ hạch toán doanh thu tài khoản 511
3.4. Tài khoản cấp 2 của TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này phản ánh các khoản thu và doanh thu thuần của hàng hoá đã bán trong kỳ kế toán của công ty. Chủ yếu được sử dụng để kinh doanh các mặt hàng, nguyên vật liệu, thực phẩm ...;
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này phản ánh số lượng thu và doanh thu thuần của sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Được sử dụng chủ yếu trong các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông lâm thủy sản, xây dựng, lắp đặt ...;
- Tài khoản 5113 - Doanh thu dịch vụ: Tài khoản này phản ánh doanh thu và doanh thu thuần đối với khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, cung cấp cho khách hàng và dự kiến bán trong một kỳ kế toán. Nó chủ yếu được sử dụng cho các dịch vụ kinh doanh như vận tải, dịch vụ bưu chính, dịch vụ du lịch, dịch vụ giáo dục, dịch vụ công cộng, khoa học và công nghệ và dịch vụ kế toán.
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này phản ánh thu nhập từ các khoản trợ cấp, trợ cấp của Chính phủ khi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu.
- Tài khoản 5114 - Doanh thu từ trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này phản ánh thu nhập từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Chính phủ khi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu từ bất động sản đầu tư: Tài khoản này phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư. Bán và thanh lý bất động sản đầu tư;
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập khác như bán vật liệu, phế liệu, bán dụng cụ, thiết bị.
Lưu ý: Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC dành cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có 4 tài khoản cấp 2: 5111/ 5112/ 5113/ 5118.
4. Một số lưu ý quan trọng khi ghi nhận doanh thu
4.1. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Căn cứ Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 5 Khoản 2 Thông tư số 78/2014/TT-BTC:
Khi xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thì xác định như sau:
- Khi bán một sản phẩm là thời điểm mà quyền sở hữu và quyền sử dụng sản phẩm đó được chuyển cho người mua.
- Đối với việc cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC khi hoàn thành hoặc thực hiện một phần việc cung cấp dịch vụ cho bên mua; .
- Đối với hoạt động vận chuyển hàng không, đã đến thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ vận chuyển cho bên mua.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4.2. Các khoản thuế gián thu
Thu nhập từ cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp
Các loại thuế gián thu như:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt;
+ Thuế xuất khẩu;
+ Thuế GTGT phương pháp trực tiếp.
4.3. Doanh thu chưa thực hiện
Kế toán nên lập bảng tính để theo dõi chi tiết doanh thu chưa thực hiện/ doanh thu thực hiện tương ứng cho từng mã hợp đồng, dự án, sản phẩm, v.v.
- Nhận thức được sự khác biệt giữa doanh thu chưa thực hiện và người mua trả trước.
+ Một phần số tiền thu được đã được thực hiện tại thời điểm giao dịch thanh toán bằng tiền mặt được thực hiện. Công ty đã chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng hoặc đã hoàn thành dịch vụ và chuyển giao cho khách hàng.
+ Tại thời điểm ghi nhận giao dịch thanh toán, chưa có khoản doanh thu nào xảy ra. Hàng hóa chưa được chuyển giao quyền sở hữu cho khách hàng, hoặc dịch vụ đã hoàn thành và chuyển cho khách hàng, ghi nhận là “ Người mua trả tiền trước”.
Xem chi tiết: Cách hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 511 theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
5. Cách hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tài khoản 511
Doanh thu từ lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hóa, dịch vụ đã được đã bán trong kỳ kế toán
- Đối với bất động sản đầu tư có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế môi trường, kế toán phản ánh tỷ lệ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán được miễn thuế và doanh thu gián thu. Phản ánh thuế (nếu có ) thông tin chi tiết. được ghi (áp dụng cho phương pháp khai báo trực tiếp):
Nợ TK 111, 112, 131… (tổng thanh toán);
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (trừ thuế);
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước khác.
- Nếu không thể tách riêng khoản thuế phải nộp ngay lập tức thì doanh thu phải được ghi nhận bao gồm cả thuế phải nộp. Sau đó, định kỳ xác định số thuế còn nợ và ghi lại bất kỳ khoản giảm thu nhập nào.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước khác.
Trường hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ
Nếu phát sinh ngoại tệ, kế toán phải xác định tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh doanh thu để quy đổi ra đơn vị tiền tệ hạch toán vào tài khoản doanh thu.
Trường hợp nhận tiền trả trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì kế toán phải xác định tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm nhận tiền trả trước để quy đổi khoản tiền trả trước đó sang đơn vị tiền tệ tương ứng với thu nhập trả trước.
Với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự
Khi xuất sản phẩm hoặc hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa hoặc tài sản khác, nhà máy và thiết bị, doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản nhận được, được điều chỉnh cho các khoản thanh toán bổ sung hoặc các khoản thanh toán cho khách hàng.
- Nếu không xác định được giá trị hợp lý của tài sản nhận được thì sẽ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của tài sản được trao đổi sau khi đã tính đến bất kỳ khoản thu nhập hoặc khoản thanh toán bổ sung nào.
+ Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (các khoản thanh toán gộp);
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (trừ thuế);
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước khác.
+ Tiếp theo, ghi lại giá vốn của mặt hàng mang đi đổi.
Nợ TK 632 - chi phí cho sản xuất;
Có các tài khoản được đánh số 155 và 156. Khi nhận được vật tư, hàng hoá, TSCĐ được trao đổi, kế toán ghi giá trị của TSCĐ.
Nợ TK 152, 153, 156, 211… (giá chưa bao gồm VAT);
Nợ TK 133 - Thuế Gia trị gia tăng được khấu trừ (nếu có);
Có TK 131 - Phải thu từ khách hàng (gộp).
- Nếu các khoản tiền được thu thêm do giá trị hợp lý của tài sản được trao đổi cao hơn giá trị hợp lý của tài sản nhận được để trao đổi, thì tài khoản sau sẽ được duy trì khi nhận được khoản tiền đó:
Nợ TK 111, 112 (áp dụng phí bổ sung);
Có TK 131 - phải thu từ khách hàng.
- Nếu cần thanh toán thêm vì giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài sản nhận đổi thì phải hạch toán như sau:
Nợ TK 131 - Phải thu từ khách hàng;
Có tài khoản 111, 112 (số tiền trả thêm).
Trường hợp bán hàng hoá và trả chậm, trả góp
Khi bán sản phẩm trả chậm, trả góp, tiền bán hàng sẽ hiển thị theo giá thanh toán ngay chưa bao gồm thuế.
Nợ TK 131 - Phải thu từ khách hàng;
Có TK 515 - thu nhập bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (giá bán trước thuế);
Có TK 333 - Thuế và các khoản nộp cho Nhà nước khác.
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền trả chậm, Trả góp chênh lệch theo giá bán trả ngay).
Định kỳ ghi nhận lãi bán hàng trả chậm, trả góp.
Nợ TK 3387 - Thu nhập chưa được thực hiện;
Có TK 515 - Thu nhập từ hoạt động tài chính (Lãi trả chậm, trả góp).
Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa có kèm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị để thay thế
- Kế toán phản ánh sản phẩm, giá vốn hàng bán và giá trị sản phẩm, hàng hoá, thiết bị, phụ tùng thay thế.
Nợ TK 632 - Giá vốn của hàng bán
Có TK 153, 155 và 156.
Ghi nhận doanh thu bán hàng hóa và sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế:
Nợ TK 111, 112, 131;
Có TK 511 - thu nhập từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ;
Có TK 333 - Thuế và các phải nộp cho Nhà nước khác.
Danh thu đối với hoạt động cho thuê tài sản cố định và đầu tư bất động sản
Kế toán phải ghi nhận doanh thu theo hoạt động cho thuê tài sản cố định và hoạt động bất động sản đầu tư hoàn thành trong kỳ. Khi lập hoá đơn và ghi nhận doanh thu cho thuê TSCĐ, BĐSĐT:
Nợ TK 131 - Phải thu từ khách hàng (TH tiền chưa nhận được ngay);
Nợ các TK 111, 112 (TH thu hồi được tiền ngay);
Có TK 511 - thu nhập từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ;
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp cho nhà nước.
Thu tiền ứng trước nhiều kỳ trong hoạt động cho thuê tài sản cố định, kinh doanh bất động sản đầu tư;
- Đối với thanh toán trước kế toán:
Nợ các TK 111, 112 (Số tiền đã nhận trước);
Có TK 3387 - Doanh thu chưa được thực hiện (chưa gồm thuế GTGT);
Có TK 3331 - Thuế GTGT cần nộp.
- Định kỳ xác định và kết chuyển thu nhập cho kỳ thanh toán:
Nợ TK 3387 - Thu nhập chưa thực hiện;
Có TK 511 - Thu nhập bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).
- Các khoản (nếu có) sẽ được hoàn trả cho khách hàng nếu chấm dứt hợp đồng thuê tài sản cố định và hợp đồng thuê bất động sản đầu tư hoặc nếu thời gian thực hiện ngắn hơn lần thanh toán trước:
Nợ TK 3387 - Thu nhập chưa thực hiện (chưa gồm thuế GTGT);
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT (số thuế GTGT cho thuê tài sản trả lại bên thuê chưa thực hiện);
Có tài khoản 111, 112 ( Tổng số tiền trả lại)
Kế toán doanh thu từ các khoản nhận trợ cấp, trợ giá của nhà nước cho công ty
- Khi nhà nước thông báo trợ cấp, trợ giá cho các doanh nghiệp, các tài khoản sau được ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (3339);
Có TK 511 - Thu nhập bán hàng và cung cấp dịch vụ (5114).
- Trường hợp công ty nhận tiền từ ngân sách nhà nước thì cần ghi các tài khoản sau:
Nợ TK 111, 112;
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải trả khác cho nhà nước (3339).
Kế toán bán và chứng khoán hóa bất động sản đầu tư
- Thu nhập được ghi nhận khi bán bất động sản đầu tư.
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng tiền đã thanh toán);
Có TK 5117 - Thu nhập từ kinh doanh bất động sản đầu tư;
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng (33311).
- Đồng thời, giá vốn bất động sản đầu tư được ghi nhận.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của bất động sản);
Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn lũy kế (2147 nếu có);
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên giá bất động sản).
Trên đây là toàn bộ những thông tin về tài khoản doanh thu cũng như cách hạch toán tài khoản doanh thu mà mình muốn chia sẻ đến cho các bạn. Hy vọng những thông tin từ bài viết trên đây sẽ giúp ích cho công việc kế toán của các bạn.
Để được đào tạo bài bản về kế toán tổng hợp qua những video do các kế toán trưởng đã có nhiều năm kinh nghiệm chia sẻ các bạn có thể tham khảo khóa học dưới đây:
Khóa học này sẽ giúp các bạn có được kiến thức thực tế bài bản và hệ thống để tự tin lên, phân tích được báo cáo tài chính và báo cáo thuế; Sử dụng thành thạo phần mềm Kế toán Misa hoặc Excel
Ngoài ra khi đăng ký khóa học kế toán tổng hợp online bạn còn được tặng phần mềm Kế toán Misa bản quyền full chức năng (update bản mới nhất) và chia sẻ tài liệu, mẫu biểu kế toán giá trị
Leanh.edu.vn chúc các bạn thành công!
0 Bình luận