Bill Of Exchange - Hối Phiếu Là Gì?

Mục lục

Hối phiếu hay Bill of exchange là giấy tờ đòi nợ, là mệnh lệnh được ký phát từ nhà xuất khẩu, người bán hoặc nhà cung cấp dịch vụ dùng đòi tiền từ nhà nhập khẩu, và yêu cầu người mua hoặc nhà cung cấp thanh toán số tiền xác định ghi trên bề mặt hối phiếu khi họ thấy hối phiếu.

Hối phiếu được áp dụng tại một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng của hối phiếu, hoặc theo lệnh thanh toán của người này sang người khác.

Cùng tìm hiểu chi tiết về Hối phiếu trong bài viết dưới đây của leanh.edu.vn:

I. Đặc điểm của Hối phiếu là gì?

Hối phiếu có ba đặc điểm cơ bản sau đây:

1. Tính trừu tượng hay tính độc lập của khoản nợ ghi trên hối phiếu:

Thứ nhất, không cần nêu nguyên nhân lập hối phiếu, tức nội dung quan hệ tín dụng của hối phiếu dựa trên cơ sở nào. Khi đã tách ra khỏi hợp đồng thương mại và nằm trong tay người thứ ba, thì hối phiếu trở thành một nghĩa vụ trả tiền độc lập, không phụ thuộc hợp đồng thương mại nữa. Người cầm phiếu (và những người liên quan đến hối phiếu) không cần quan tâm và không cần biết khoản nợ ghi trên hối phiếu phát sinh từ giao dịch kinh tế nào. Nghĩa là, khoản nợ ghi trên hối phiếu là hoàn toàn độc lập và không phụ thuộc vào hợp đồng mua bán cơ sở, cho dù hợp đồng này là cơ sở để lập và ký phát hối phiếu hay ký chấp nhận hối phiếu.

>>>>> Xem thêm: Khóa học Thanh toán quốc tế chuyên sâu

Thứ hai, hiệu lực pháp lý không phụ thuộc vào nguyên nhân sinh ra hối phiếu. Khi chuyển nhượng hay thanh toán, những người liên quan đến hối phiếu không cần quan tâm đến hối phiếu được ký phát trên cơ sở nào, mà chỉ cần quan tâm tới việc ký phát, ký hậu, chuyển giao, chấp nhận, bảo lãnh, truy đòi, kháng nghị... có tuân thủ về hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật hay không.

Về mặt pháp lý, bản thân hối phiếu đã hội đủ các yếu tố pháp lý cần thiết để tham gia thanh toán, chuyển nhượng... mà không cần phải kèm theo bất cứ một hợp đồng cơ sở nào cho việc ký phát hối phiếu. Trên cơ sở tính độc lập về mặt pháp lý mà người cầm phiếu có thể khởi kiện những người có trách nhiệm liên quan do không được thanh toán, không được chấp nhận, hoặc được chấp nhận nhưng không được thanh toán khi đến hạn.

Thứ ba, do có tính trừu tượng nên hối phiếu có thể bị lạm dụng ký phát dưới dạng hối phiếu khống, nghĩa là việc ký phát hối phiếu không dựa trên hợp đồng mua bán thực, không có hàng hóa làm cơ sở cho hối phiếu, hoặc ký phát số tiền vượt so với giá trị giao dịch thực thế. Vì khi đã ký phát, hối phiếu hoàn toàn độc lập với hợp đồng cơ sở phát sinh ra nó, do đó, khó có thể phân biệt hối phiếu nào được ký phát trên cơ sở mua bán hàng hóa và
luật các nước nghiêm cấm việc ký phát hối phiếu không trên cơ cơ sở là | hàng hóa, tức nghiêm cấm ký phát hối phiếu khống.

(2) Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:

Theo pháp luật, người bị ký phát phải trả tiền theo đúng nội dung của | hối phiếu, không được viện bất kỳ lý do riêng hoặc chung nào để từ chối trả tiền, nghĩa là việc trả tiền không được kèm theo bất kỳ điều kiện nào, trừ khi hối phiếu được lập trái với luật điều chỉnh nó.

Ví dụ: Sau khi ký hợp đồng thương mại, nếu nhà nhập khẩu ký chấp nhận trả tiền hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát, thì nhà nhập khẩu buộc phải trả tiền cho bất cứ ai là người cầm phiếu ngay cả trong trường hợp người xuất khẩu không giao hàng cho người nhập khẩu,

Đồng thời, người ký phát phải chịu trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng vô điều kiện nếu hối phiếu đã được chuyển nhượng mà không được thanh toán.

(3) Tính lưu thông của hối phiếu:

Trước hết, hối phiếu là một chứng từ có giá tuân thủ chặt chẽ nội dung theo quy định của pháp luật, thể hiện một quan hệ tín dụng được pháp luật thừa nhận và bảo hộ. Là chứng từ có giá, lại có tính trừu tượng và tính bắt buộc trả tiền, nên hối phiếu có được tính lưu thông. Nghĩa là, hối phiếu có thể được dùng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó để:

- Thanh toán tiền mua hàng hóa hay trả một khoản nợ bất kỳ.

- Chuyển nhượng hối phiếu cho người khác.

- Cầm cố, thế chấp để vay vốn tại NHTM.

- Chiết khấu tại NHTM và tái chiết khấu tại NHTW.

Rõ ràng, chỉ hối phiếu đã được chấp nhận thanh toán mới có giá trị chuyển nhượng, bởi vì có như vậy nó mới tin tưởng là sẽ được thanh toán. Hối phiếu do ngân hàng chấp nhận sẽ có tính lưu thông cao hơn hối phiếu do doanh nghiệp chấp nhận, vì ngân hàng có uy tín cao hơn doanh nghiệp.

Bill Of Exchange - Hối Phiếu Là Gì?

Bill Of Exchange - Hối Phiếu Là Gì?

II. Nội dung của Hối phiếu là gì?

Vì được lưu thông, nên những nội dung của hối phiếu phải bắt buộc theo luật định, gồm 8 nội dung sau đây:

Về hình thức, hối phiếu phải được thể hiện dưới dạng văn bản, hình mẫu hối phiếu do các pháp nhân và thể nhân tự quyết định, ngôn ngữ hối phiếu bằng ngôn ngữ viết tay, in sẵn hoặc đánh máy và phải bằng một thứ tiếng nhất định và thống nhất. Hối phiếu có thể được lập thành một hay nhiều bản (thường là hai bản), mỗi bản đều đánh số thứ tự, các bạn đều có giá trị như nhau. Khi thanh toán, ngân hàng thường gửi hối phiếu cho người trả tiền làm hai lần kế tiếp nhau để phòng thất lạc, bản nào đến trước sẽ được thanh toán, bản nào đến sau sẽ trở thành vô giá trị. Nếu là bản thứ nhất thì ghi: "second of the same tenor and dated being unpaid"; nếu là bản thứ hai thì ghi: "first of the same tenor and dated being unpaid".

>>>>> Bài viết xem nhiều: Khóa học Khai báo Hải quan

Hình mẫu hối phiếu không quyết định giá trị pháp lý của hối phiếu, nhưng vì là chứng chỉ có giá và được lưu thông nên nội dung của Hối phiếu phải được quy định hết sức chặt chẽ. Một chứng từ được xem là hối phiếu phải hội đủ tám (8) yếu tố sau:

1. Tiêu đề "Hối phiếu" ghi trên mặt trước chứng từ:

Theo "Luật thống nhất về hối phiếu ULB 1930" và "Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam 2005" thì cụm từ "hối phiếu đòi nợ” bắt buộc phải ghi trên chứng từ và phải ghi bằng cùng thứ tiếng lập hối phiếu. Nếu thiếu, chứng từ đó không được coi là hối phiếu. Việc quy định trên tờ chứng từ phải có tiêu đề "hối phiếu đòi nợ" là để phân biệt về mặt hình thức một chứng từ có là hối phiếu hay không. Về thuật ngữ, bằng tiếng Anh tiêu đề có thể là: "Bill of Exchange", (Exchange” hay "Draft"; bằng tiếng Việt là: “Hối phiếu đòi nợ" hay “Hối phiếu”.

Nếu một quốc gia nào đó không tham gia USB 1930, thì luật quốc gia đó có thể không bắt buộc hối phiếu phải có tiêu đề, ví dụ Luật của Anh chẳng hạn. Tuy nhiên, do luật Việt Nam bắt buộc hối phiếu phải có tiêu đề. nên để có giá trị pháp lý, hối phiếu phải có tiêu đề.

2, Lệnh thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán vô điều kiện một số tiền nhất định:

a/ "Vô điều kiện" nghĩa là:

- Đối với người ký phát, khi đưa ra lệnh thì không được kèm theo bất kỳ điều kiện hay lý do nào, mà chỉ đơn thuần ra lệnh thanh toán/chấp nhận là đủ. Khi ra lệnh, nếu người ký phát lại kèm theo điều kiện sẽ làm cho hối phiếu trở nên vô hiệu, ví dụ, nếu ghi: "Thanh toán số tiền hối phiếu nếu hàng hóa đúng yêu cầu"; hoặc "Thanh toán số tiền tương đương với số lượng và giá bản ghi trên hợp đồng".

- Đối với người bị ký phát, khi nhận được hối phiếu, người bị ký phát chỉ có hai lựa chọn: hoặc là thanh toán/chấp nhận mà không được đưa ra hay viện ra bất cứ một lý do hay điều kiện nào; hoặc là từ chối thanh toán/chấp nhận. Mọi thanh toán/chấp nhận kèm theo điều kiện là vô giá trị.

b/ Số tiền ghi trên hối phiếu:

Tuỳ theo luật của từng nước mà cách ghi số tiền có thể khác nhau: 

- Công ước Geneve 1930, Tập quán Ngân hàng Tiêu chuẩn Quốc tế (ISBP) và Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam: Khi số tiền trên hối phiếu được ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì số tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán. Trong trường hợp số tiền trên hối phiếu được ghi hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và có sự khác nhau thì số tiền có giá trị nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị thanh toán.

- Luật các công cụ chuyển nhượng của Trung Quốc: Số tiền ghi bằng chữ và ghi bằng số phải chính xác như nhau.

Bill Of Exchange - Hối Phiếu Là Gì?

»» Khóa Học Xuất Nhập Khẩu TPHCM ở đâu tốt?

Việc quy định tên và địa chỉ của người bị ký phát là nhằm bảo đảm cho người thụ hưởng có thể xác định được ai, ở đâu là người chịu trách nhiệm thanh toán/chấp nhận hối phiếu.

Trong ngoại thương, người bị ký phát phụ thuộc vào phương thức thanh toán. Cụ thể là:

- Trong phương thức ứng trước, ghi sổ, chuyển tiền và nhờ thu: Đó là người nhập khẩu hàng hoá.

- Trong phương thức tín dụng chứng từ: Đó là ngân hàng phát hành LC.

Trách nhiệm của người bị ký phát:

- Nếu hối phiếu là trả tiền ngay, thì phải trả ngay theo nội dung quy định trong hối phiếu.

- Nếu hối phiếu là kỳ hạn, thì phải ký chấp nhận khi nhìn thấy hối phiếu và thanh toán hối phiếu khi đến hạn.

Quyền lợi của người bị ký phát:

- Có quyền từ chối trả tiền khi hối phiếu ký sai luật.

- Có quyền từ chối trả tiền khi chưa ký chấp nhận hối phiếu kỳ hạn.

Học Xuất Nhập Khẩu Online Từ Con Số 0 - Trọn Bộ Khóa Học Chỉ Từ 599K

4. Thời hạn thanh toán hối phiếu:

a/ Thanh toán ngay:

Nghĩa là thanh toán khi nhìn thấy, khi yêu cầu, khi xuất trình hối phiếu (payable at sight, payable on demand, payable on presentment). Đối với hối phiếu thanh toán ngay, thì thời hạn xuất trình để thanh toán theo ULB 1930 là trong vòng 1 năm, theo Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam là 90 ngày.

Cách ghi thời hạn trả tiền ngay cụ thể như sau:

Tiếng Việt: "Ngay khi nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này (Bản thứ hai cùng thời hạn và ngày tháng không thanh toán) thanh toán cho........ số tiền.................”

Tiếng Anh: "At Sight of this First Bill of Exchange (Second of the same tenor and dated being unpaid) pay to the ......the sum of ......".

b/ Thanh toán có kỳ hạn:

Bao gồm bốn trường hợp sau:

(1) Thanh toán tại một ngày nhất định sau khi nhìn thấy.

Tiếng Việt: "X ngày sau khi nhìn thấy bản thứ.......(nhất hoặc hai) của hối phiếu này, thanh toán cho ......số tiền ...........”.

Tiếng Anh: "At X days after sight of this...... (first or second) bill of exchange, pay to..........the sum of.............".

(2) Thanh toán tại một ngày nhất định sau ngày ký phát.

Tiếng Việt: "X ngày sau ngày ký phát bản thứ.......(nhất hoặc hai) của hối phiếu này, thanh toán cho......số tiền...........”.

Tiếng Anh: "At X days after signed of this... (first or second) bill of exchange, pay to... the sum of........."; hoặc "At X days after date of this ...".

(3) Thanh toán tại một ngày nhất định sau ngày vận đơn.

Tiếng Việt: "X ngày sau ngày vận đơn của bản thứ ....... (nhất hoặc hai) của hối phiếu này, thanh toán cho...... Số tiền ..............”.

Tiếng Anh: "At X days after the bill of lading date of this...... (first or second) bill of exchange, pay to.......... the sum of... ... ... ....".

(4) Thanh toán tại một ngày nhất định sau ngày hóa đơn.

Tiếng Việt: "X ngày sau ngày hóa đơn của bản thứ....... (nhất hoặc hai) của hối phiếu này, thanh toán cho......số tiền ...............”.

Tiếng Anh: "At X days after the invoice date of this... ... (first or second) bill of exchange, pay to ..........the sum of... ... ... ....".

(5) Thanh toán tại một ngày cụ thể trong tương lai.

Tiếng Việt: "Tại..... (ngày tháng) của bản thứ... (nhất hoặc hai) của hối phiếu này, thanh toán cho.......số tiền..........”.

Tiếng Anh: "On ..... (date) of this...... (first or second) bill of exchange, pay to......... the sum of... ... .....".

Điểm lưu ý là, đối với những hối phiếu không quy định thời hạn thanh toán được xem là hối phiếu thanh toán ngay; các hối phiếu quy định nhiều thời hạn thanh toán sẽ trở nên vô giá trị. Việc quy định rõ thời hạn thanh toán của hối phiếu là căn cứ quan trọng để xác định thời hạn thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ hối phiếu.

5. Địa điểm thanh toán:

Nếu không có quy định khác, thì địa chỉ của người bị ký phát được xem là địa điểm thanh toán hối phiếu. Tuy nhiên, nếu trên hối phiếu quy định một địa điểm thanh toán khác, thì địa điểm này được xem là địa điểm thanh toán hối phiếu.

Ngày nay, người ta thường chọn ngân hàng nơi người bị ký phát mở tài khoản giao dịch làm địa điểm thanh toán thì hối phiếu mới có độ tin cậy cao, do đó, trong trường hợp này, người ta ghi cả số tài khoản của người bị ký phát, địa chỉ ngân hàng thanh toán trên hối phiếu.

Việc quy định địa điểm thanh toán cụ thể trên hối phiếu là yếu tố bắt buộc để người thụ hưởng xuất trình hối phiếu thanh toán khi đến hạn.

6. Tên của người thụ hưởng:

Người thụ hưởng có thể là: Bản thân người ký phát, hoặc một người khác được người ký phát chỉ định, hoặc bất cứ ai được người hưởng lợi chuyển nhượng hối phiếu bằng thủ tục ký hậu hay trao tay. Như vậy, nếu người ký phát không chỉ định người thụ hưởng khác, thì người ký phát sẽ là người thụ hưởng hối phiếu duy nhất. .

Tuy nhiên, trong thực tế, người ký phát có thể chỉ định một người thụ hưởng khác. Các trường hợp có thể là:

- Chỉ định một người thụ hưởng đích danh khác: "Thanh toán cho (Ông, bà)... số tiền...".

Với cách quy định thế này, nếu người thụ hưởng không muốn chuyển nhượng hối phiếu cho người khác, thì anh ta sẽ là người thụ hưởng duy nhất.

Nếu người ký phát muốn chỉ một người nào đó là người thụ hưởng duy nhất thì phải ghi trên hối phiếu câu: "Chỉ thanh toán cho Công, bà) ...số tiền...” (pay to Mr...only the sum of...); hoặc câu "không được chuyển nhượng", "cấm chuyển nhượng" (non-negotiable); hoặc câu "không trả theo lệnh" (not pay to order).

Với cách quy định này, nhằm tạo tự duy thường trực cho những người liên quan đến hối phiếu là: Đặc điểm cơ bản của hối phiếu là chuyển nhượng được, do đó, muốn hối phiếu không được chuyển nhượng thì phải nói rõ điều này.

- Quy định thanh toán theo lệnh: Ví dụ "Thanh toán theo lệnh của Ông (bà)...số tiền...". Với cách quy định theo lệnh, nếu không muốn chuyển nhượng hối phiếu cho người khác, thì người thụ hưởng chỉ việc ghi câu "thanh toán cho Ông (bà) (tên của mình)...số tiền...". Còn nếu muốn chuyển nhượng cho người khác, thì ký hậu hối phiếu.

- Quy định việc thanh toán cho người cầm "to the bearer": Nếu hối phiếu được ký phát cho người cầm, thì bất cứ người nào cầm phiếu đều trở thành người thụ hưởng. Người cầm phiếu có quyền chuyển nhượng hối phiếu cho người khác thông qua hình thức trao tay. Một hối phiếu không ghi tên người thụ hưởng đích danh và cũng không ghi cho người cầm (để trống), thì theo tập quán hiểu là thanh toán cho người cầm.

Trong ngoại thương, các hối phiếu thường được ký phát cho người hưởng là ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu, bởi vì theo luật quản lý ngoại hối thì các công ty thường không có tài khoản bằng ngoại tệ mở tại các ngân hàng ở nước ngoài, do đó, phải thông qua ngân hàng phục vụ mình để thu | hộ tiền hối phiếu ghi bằng ngoại tệ.

7. Ngày tháng và nơi ký phát hối phiếu:

Ngày tháng tạo lập hối phiếu đòi nợ mang ý nghĩa:

- Là thời điểm phát sinh quan hệ tín dụng giữa người ký phát và người bị ký phát.

- Là căn cứ để xác định thời hạn hiệu lực và thời hạn trả tiền (trong trường hợp X days signed) của hối phiếu đòi nợ.

- Nếu không ghi ngày tháng ký phát thì hối phiếu trở nên vô giá trị. Điều này là logic, bởi vì, hối phiếu không có ngày tháng ký phát sẽ không xác định được chính xác ngày hiệu lực thanh toán.

Do trên hối phiếu đòi nợ thể hiện hai địa điểm liên quan đến việc tạo lập hối phiếu, đó là: địa điểm ký phát và địa chỉ người ký phát. Nếu hai địa điểm này là khác nhau thì căn cứ xác định nguồn luật áp dụng giải quyết tranh chấp liên quan đến hối phiếu là như thế nào?

Về nguyên tắc, địa điểm ký phát ở đâu thì áp dụng luật ở đó để giải quyết tranh chấp. Do đó, quy tắc như sau:

- Nếu trên hối phiếu thể hiện địa điểm ký phát và địa điểm này là khác với địa chỉ người ký phát thì áp dụng luật nơi ký phát để giải quyết tranh chấp.

- Nếu trên hối phiếu không thể hiện địa điểm ký phát thì địa chỉ ghi bên cạnh người ký phát được xem là địa điểm ký phát. Nếu trên hối phiếu lại thiếu cả địa chỉ của người ký phát thì hối phiếu trở nên vô giá trị.

8. Tên, địa chỉ và chữ ký của người ký phát hối phiếu:

Hối phiếu được bảo đảm thanh toán hai lần, đó là người bị ký phát và người ký phát. Trong trường hợp hối phiếu được chuyển nhượng nhưng người bị ký phát từ chối trả tiền/chấp nhận, thì người ký phát là người cuối cùng chịu trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng. Do đó, tên, địa chỉ và chữ ký của người ký phát là yếu tố bắt buộc thể hiện trên hối phiếu. Luật các nước đều cấm hành vi ký phát hối phiếu không đúng thẩm quyền hoặc giả mạo chữ ký.

Trên đây là 8 yếu tố bắt buộc cấu thành một hối phiếu, thiếu một trong các yếu tố này hối phiếu trở nên vô giá trị. Việc tuân thủ chặt chẽ các yếu tố bắt buộc của hối phiếu có ý nghĩa làm cho hối phiếu trở nên được chứng chỉ hóa và tăng được khả năng lưu thông (chuyển nhượng), đồng thời là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ hối phiếu.

Ghi chú: Ngoài 8 nội dung bắt buộc nêu trên, người ký phát có thể điền thêm một số nội dung có tác dụng cung cấp thông tin liên quan đến việc tạo lập hối phiếu. Các nội dung này không bắt buộc phải thể hiện, nhưng có thể ghi thêm và chúng chỉ có tác dụng là thông tin tham chiếu và hướng dẫn người trả tiền, chúng không là căn cứ để trả tiền, để từ chối hối phiếu... Nội dung điền thêm thường là:

a. Drawn under:....

Nếu là hối phiếu trong phương thức nhờ thu, thì thường là:

- Drawn under invoice(s) No(s)..............dated.......

- Drawn under sales contract No............dated. ....

- Nếu là hối phiếu trong phương thức LC, thì thường là:

- Drawn under LC No............

dated/wired...........

issued by............

- Drawn under confirmed/irrevocable LC No.............

dated/wired...........

issued by............

b. Value received as per our invoice(s) No(s).........

dated………...

Do chỉ có tính chất là thông tin, nên các nội dung này người ta không chú trọng và điền một cách tuỳ tiện, không chính xác. Ví dụ, người ký phát có thể điền: "Drawn under Issuing Bank"; "Drawn under Drawee"... Điền như vậy là không chính xác, nhưng không vì thế mà hối phiếu bị từ chối.

 

Bill Of Exchange - Hối Phiếu Là Gì?

 

Hy vọng, bài viết của Lê Ánh đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích về Bill Of Exchange - Hối Phiếu Là Gì?. Nếu có câu hỏi hoặc muốn có thêm kiến thức trong lĩnh vực xuất nhập khẩu bạn có thể tham khảo thêm tại mục xuất nhập khẩu của Leanh.edu.vn

Xem thêm: 

Khóa học xuất nhập khẩu online này dành cho người chưa biết gì, muốn tìm hiểu các nghiệp vụ xuất nhập khẩu thực tế để có thể làm nghề. Khi hoàn thành khóa học, các bạn sẽ tự tin khi đi ứng tuyển tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu - Logistics.

Khóa học xuất nhập khẩu online

Khóa học xuất nhập khẩu online

Khi tham gia các khóa học tại Leanh.edu.vn bạn được học bất cứ khi nào, không giới hạn thời gian và số lượt học. Trong quá trình học, các bạn có thể trao đổi với giảng viên, học viên trong phần Hỏi - Đáp dưới video bài giảng.

Leanh.edu.vn chúc các bạn học tập hiệu quả!

0 câu trả lời
4436 lượt xem

0 Bình luận

Gợi ý khóa học dành cho bạn

Bài viết liên quan

tri-gia-hai-quan

Trị Giá Hải Quan Là Gì? Cách Tính Trị giá Hải Quan

Xuất Nhập Khẩu
cfs-la-gi

Kho CFS Là Gì? So Sánh Kho CFS Và Kho Ngoại Quan

Xuất Nhập Khẩu
lcl-la-gi-trong-xuat-nhap-khau

LCL Là Gì Trong Xuất Nhập Khẩu? Quy Trình Vận Chuyển Hàng LCL

Xuất Nhập Khẩu
nhan-vien-purchasing

Purchasing Là Nghề Gì? Nhân Viên Purchasing Làm Gì?

Xuất Nhập Khẩu
d-o-lenh-giao-hang-la-gi

D/O Là Gì? Tìm Hiểu Về Lệnh Giao Hàng (Delivery Order)

Xuất Nhập Khẩu
po-la-gi-1

P/O Là Gì? Các Kiến Thức Về Purchase Order Cần Biết

Xuất Nhập Khẩu

Thành công

Thất bại

Hệ thống gặp lỗi, vui lòng thử lại sau