Hàng Tồn Kho Là Gì Trong Kế Toán? Cách Hạch Toán Chi Tiết

Mục lục

Hàng tồn kho là gì trong kế toán? là một chủ đề quan trọng và thường gặp trong kế toán doanh nghiệp. Hàng tồn kho là những hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào để bán ra hoặc để sản xuất ra các sản phẩm khác, có thể bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa dịch vụ, hàng hóa kinh doanh,...

Trong bài viết này, Leanh.edu sẽ giới thiệu về các khái niệm cơ bản của hàng tồn kho trong kế toán, các phương pháp tính giá hàng tồn kho và cách hạch toán chi tiết cho từng phương pháp.

1. Hàng tồn kho là gì trong kế toán?

Hàng tồn kho là gì?

Hàng tồn kho (tiếng Anh: Inventory hoặc Stock) là khái niệm thường xuất hiện trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại trong khâu kế toán, kiểm kho hay tính toán chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Khái niệm hàng tồn kho được nêu cụ thể như sau:

“Hàng tồn kho là những mặt hàng sản phẩm được doanh nghiệp giữ lại để bán ra sau cùng, hoặc là những nguyên liệu thô, linh kiện, bán thành phẩm được dùng để sản xuất hoặc bán hàng.” 

Ví dụ về hàng tồn kho

Một số ví dụ về hàng tồn kho trong thực tế là: hàng tồn kho là gì

  • Một cửa hàng bán lẻ có thể có hàng tồn kho bao gồm các sản phẩm kinh doanh như quần áo, giày dép, đồ chơi, sách,… Cửa hàng này cần theo dõi số lượng và giá trị của các sản phẩm này để biết khi nào cần nhập thêm hàng hoặc giảm giá để thanh lý.
  • Một nhà máy sản xuất ô tô có thể có hàng tồn kho bao gồm các nguyên vật liệu như thép, nhựa, cao su,..., các sản phẩm dở dang như khung xe, động cơ, hộp số,... và các thành phẩm là các chiếc xe hoàn chỉnh. Nhà máy này cần theo dõi số lượng và giá trị của các loại hàng tồn kho này để biết khi nào cần mua thêm nguyên vật liệu hoặc tăng hoặc giảm sản lượng.
  • Một công ty dầu khí có thể có hàng tồn kho bao gồm các loại nhiên liệu như xăng, dầu diesel, khí tự nhiên,… Công ty này cần theo dõi số lượng và giá trị của các loại nhiên liệu này để biết khi nào cần bơm thêm hoặc bán ra thị trường.

Hàng tồn kho gồm những gì?

Hàng tồn kho bao gồm những loại, thành phần như sau: hàng tồn kho là gì

  • Hàng hóa mua về để bán: Là những mặt hàng được doanh nghiệp mua vào để bán ra cho khách hàng, hoặc để gửi đi gia công chế biến, hoặc đang đi trên đường về kho.
  • Nguyên liệu, vật liệu: Là những nguyên liệu được dùng để sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, hoặc để gửi đi gia công chế biến, hoặc đã mua đang đi trên đường về kho.
  • Công cụ, dụng cụ: Là những thiết bị, máy móc, phụ tùng, vật dụng được dùng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.
  • Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
  • Thành phẩm: Là những sản phẩm đã hoàn thành sau quá trình sản xuất, đã làm thủ tục nhập kho và sẵn sàng để bán ra cho khách hàng.
  • Bán thành phẩm: Là những sản phẩm đã được đưa vào quy trình sản xuất nhưng chưa hoàn thành hoặc chưa hoàn thiện các thủ tục để bán ra thị trường.
  • Hàng gửi bán: Là những mặt hàng được doanh nghiệp gửi cho đối tác kinh doanh để bán hộ, nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.

Ngoài ra, hàng tồn kho có thể kể đến:

  • Hàng hóa kho báo thuế: Là những hàng hóa mà doanh nghiệp nhập khẩu từ nước ngoài và được lưu giữ tại kho của cơ quan hải quan cho đến khi thanh toán thuế và hoàn tất các thủ tục nhập khẩu.
  • Hàng tồn kho MRO: Là những hàng hóa được dùng để duy trì hoạt động của doanh nghiệp.

Bạn có thắc mắc rằng “Hàng tồn kho là tài sản ngắn hạn hay dài hạn của doanh nghiệp?” hay không?

Hàng tồn kho là một phần của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của chính doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng một năm hoặc trong chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng tồn kho có thể được bán ra để thu về doanh thu hoặc được sử dụng để sản xuất hàng hóa khác. Do đó, hàng tồn kho là một loại tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Tuy nhiên, hàng tồn kho cũng có thể gây ra các rủi ro và chi phí cho doanh nghiệp như lãng phí, hư hỏng, lỗi thời, mất cắp,...

2. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho

Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho là một hệ thống được doanh nghiệp sử dụng để quản lý các công việc đặt hàng, lưu trữ, sử dụng và bán hàng tồn kho. Một hệ thống quản lý hàng tồn kho chuyên nghiệp sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian và tiền bạc cho các công ty và doanh nghiệp thuộc mọi quy mô. Theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC, có ba nguyên tắc cơ bản khi kế toán ghi nhận hàng tồn kho, đó là:

Nguyên tắc giá gốc: Theo nguyên tắc này, kế toán ghi nhận hàng tồn kho phải tính theo giá gốc được áp dụng khi hàng hóa mua vào. Giá gốc của hàng tồn kho sẽ bao gồm các chi phí của các quá trình như chế biến, mua hàng và trường hợp phát sinh trực tiếp liên quan.

Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc tính hàng tồn kho đã được doanh nghiệp lựa chọn phải áp dụng một cách nhất quán và và đồng thuận ít nhất suốt một kỳ kế toán trong năm. Nguyên tắc này sẽ đảm bảo các thông tin hàng tồn kho mang tính chất ổn định và có giá trị khi đem ra so sánh giữa các kỳ kế toán với nhau, giữa các kế hoạch hay dự toán so với thực tế đang thực hiện.

Nguyên tắc trùng khớp: Với nguyên tắc này, các khoản doanh thu và chi phí phải được bộ phận kế toán ghi nhận một cách tương ứng trong kỳ kế toán. Nguyên tắc này bắt buộc việc ghi nhận doanh thu và các khoản chi phí tồn kho phải mang tính trùng khớp nhau, cụ thể:

  • Khi ghi nhận doanh thu từ bán hàng, phải ghi nhận chi phí hàng bán ra theo giá gốc của hàng tồn kho.
  • Khi ghi nhận chi phí từ mua hàng, phải ghi nhận doanh thu từ bán hàng theo giá bán của hàng tồn kho.

Áp dụng các nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính chính xác và minh bạch, đầy đủ của các báo cáo tài chính, cũng như phản ánh đúng lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Khi đó, có sự đồng bộ, thống nhất số liệu giữa bộ phận kho và bộ phận kế toán, dễ dàng kê khai và pháp lý đảm bảo khi trình diện cơ quan có thẩm quyền.

Hàng tồn kho được ghi nhận vào thời điểm nào? Tùy thuộc vào các yếu tố như hợp đồng mua bán, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán, thỏa thuận giữa các bên,... Tuy nhiên, theo nguyên tắc kế toán, hàng tồn kho được ghi nhận trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp có quyền kiểm soát hàng tồn kho.

Quyền kiểm soát hàng tồn kho có nghĩa là doanh nghiệp có thể sử dụng để sản xuất, bán hoặc trao đổi hàng tồn kho mà không cần sự đồng ý của bất kỳ bên nào khác, toàn bộ theo quyết định DN. 

Thời điểm có quyền kiểm soát hàng tồn kho thường được xác định dựa trên thời điểm các lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng tồn kho được chuyển giao từ người bán sang cho người mua. Để xác định thời điểm ghi nhận hàng tồn kho, kế toán cần lưu ý tới các yếu tố sau:

  • Điều kiện giao hàng (Incoterms): Đây là các điều khoản quốc tế được sử dụng trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, mô tả các nghĩa vụ, chi phí và rủi ro của người bán và người mua trong quá trình vận chuyển hàng hóa. Có 11 điều kiện giao hàng trong Incoterms 2010, mỗi điều kiện sẽ ảnh hưởng đến thời điểm chuyển giao quyền kiểm soát hàng tồn kho.
  • Phương thức thanh toán: Đây là cách thức mà người mua trả tiền cho người bán khi mua hàng hóa. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau trong thương mại quốc tế, ví dụ như thanh toán tiền mặt trước khi giao hàng (Cash in Advance), thanh toán chứng từ (Documentary Collection), thanh toán chứng từ có chấp nhận (Documentary Credit), thanh toán sau khi giao hàng (Open Account), v.v… Mỗi phương thức thanh toán sẽ có ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí của người bán và người mua.
  • Quy định của hợp đồng: Đây là các điều khoản và điều kiện được thỏa thuận giữa người bán và người mua khi ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Các quy định của hợp đồng có thể bao gồm các điều kiện về giá cả, số lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng, phương thức thanh toán, bảo hành, v.v… Các quy định của hợp đồng sẽ là căn cứ để xác định các nghĩa vụ và quyền lợi của người bán và người mua, cũng như các trường hợp vi phạm hợp đồng và cách giải quyết tranh chấp. Đồng thời, cũng có thể ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận hàng tồn kho.

Tóm lại, thời điểm ghi nhận hàng tồn kho sẽ là thời điểm doanh nghiệp có quyền kiểm soát hàng tồn kho, tức là có thể sử dụng, bán hoặc trao đổi hàng tồn kho mà không cần sự đồng ý của bất kỳ bên nào khác. Thời điểm này có thể khác nhau tùy theo từng trường hợp cụ thể.

hang-ton-kho-la-gi

Lưu ý: Đối với hàng tồn kho mua trong nước, thời điểm ghi nhận hàng tồn kho thường là khi hàng hóa được giao cho doanh nghiệp hoặc khi doanh nghiệp nhận được hóa đơn chứng từ mua hàng. Đối với hàng tồn kho nhập khẩu, thời điểm ghi nhận hàng tồn kho còn phải căn cứ vào các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms) mà hai bên thỏa thuận.

3. Ý nghĩa của hàng tồn kho đối với doanh nghiệp

Hàng tồn kho có ý nghĩa đối với doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau, như:

  • Hàng tồn kho là một phần của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của chính doanh nghiệp.
  • Hàng tồn kho là một yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
  • Ảnh hưởng đến dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền hoạt động là sự chênh lệch giữa tiền thu và tiền chi trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng của sản phẩm của doanh nghiệp.

Hàng tồn kho giảm có ý nghĩa gì (Hàng tồn kho giảm là tốt hay xấu?)

Có thể nói rằng hàng tồn kho giảm là tốt hoặc xấu cho doanh nghiệp, tùy theo nguyên nhân và hậu quả của việc giảm hàng tồn kho.

Hàng tồn kho giảm có thể là tốt cho doanh nghiệp nếu:

  • Hàng tồn kho giảm do doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn so với dự kiến, tức là doanh thu và lợi nhuận tăng lên ⇒ Cho thấy doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh trên thị trường.
  • Hàng tồn kho giảm do doanh nghiệp cải thiện quản lý và hiệu quả của chuỗi cung ứng, tức là giảm chi phí và rủi ro liên quan đến hàng tồn kho ⇒ Cho thấy doanh nghiệp có khả năng kiểm soát chất lượng và số lượng của hàng hóa, tránh lãng phí và mất mát.
  • Hàng tồn kho giảm do doanh nghiệp thay đổi chiến lược kinh doanh, tức là tập trung vào những sản phẩm hoặc dịch vụ có biên lợi nhuận cao hơn hoặc có tiềm năng phát triển hơn ⇒ Cho thấy doanh nghiệp có khả năng thích ứng với thị trường và tối ưu hóa nguồn lực.

Hàng tồn kho giảm có thể là xấu cho doanh nghiệp nếu:

  • Hàng tồn kho giảm do doanh nghiệp không mua đủ hàng để bán hoặc sản xuất, tức là thiếu nguyên vật liệu hoặc thành phẩm ⇒ Cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm kiếm hoặc đàm phán với nhà cung cấp, hoặc không có đủ vốn để mua hàng.
  • Hàng tồn kho giảm do doanh nghiệp bán được ít hàng hơn so với dự kiến, tức là doanh thu và lợi nhuận giảm sút ⇒ Cho thấy doanh nghiệp không có khả năng thu hút hoặc giữ chân khách hàng, hoặc bị mất thị phần trước các đối thủ cạnh tranh.
  • Hàng tồn kho giảm do doanh nghiệp phải thanh lý hàng hóa với giá rất rẻ hoặc bỏ đi hay ghi nhận chi phí giá vốn hàng bán cao, dự phòng giảm giá hàng tồn kho ⇒ Cho thấy doanh nghiệp không có khả năng dự báo hoặc điều chỉnh sản lượng theo biến động của thị trường, hoặc gặp phải những sự cố như hư hỏng, hết hạn, lỗi thời của hàng hóa.

Tóm lại, để đánh giá ý nghĩa của việc giảm hàng tồn kho đối với doanh nghiệp, cần xem xét các chỉ số kinh tế như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dòng tiền,... cũng như các yếu tố nội bộ và ngoại cảnh như ngành kinh doanh, mùa vụ, chiến lược,…

Vậy hàng tồn kho có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp không?

Câu trả lời là . Hàng tồn kho có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau. Một số ảnh hưởng chính là:

  • Hàng tồn kho dư thừa gây ra các chi phí phát sinh không cần thiết cho doanh nghiệp, như chi phí lưu kho, bảo quản, bảo hiểm, lãi suất vay vốn,... ⇒ Các chi phí này làm giảm doanh thu, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm và làm tăng tỷ lệ vốn lưu động.
  • Hàng tồn kho dư thừa cũng làm giảm dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp, vì phần tiền mặt bị ràng buộc bởi hàng tồn kho không thể sử dụng cho các cơ hội kinh doanh khác. ⇒ Điều này làm giảm khả năng thanh toán ngắn hạn và cơ hội đầu tư của doanh nghiệp.
  • Hàng tồn kho dư thừa cũng có nguy cơ trở nên lỗi thời, hết hạn sử dụng hoặc mất giá trị ⇒ Có thể khiến doanh nghiệp phải ghi giảm hoặc xóa sổ hàng tồn kho và ghi nhận khoản lỗ ⇒ Làm giảm uy tín và chất lượng, thị hiếu của sản phẩm doanh nghiệp trên thị trường.
  • Hàng tồn kho quá ít cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp, vì có thể gây ra tình trạng thiếu hàng, mất khách hàng hoặc phải mua hàng với giá cao ⇒ Làm giảm doanh thu, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm.

Do đó, việc quản lý và hạch toán hàng tồn kho một cách chính xác và hợp lý là rất cần thiết cho doanh nghiệp.

4. Các phương pháp kế toán hàng tồn kho & Tính giá hàng tồn kho

Theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC, có ba phương pháp kế toán hàng tồn kho chính là:

Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh đều đặn, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, nguyên vật liệu hàng hóa trong kỳ vào hệ thống sổ kế toán. Phương pháp này giúp doanh nghiệp kiểm soát được số lượng tồn kho hàng hóa ở mọi thời điểm, nhưng cũng tăng khối lượng công việc, kiểm kê, ghi chép hàng hóa hàng ngày.

Công thức tính giá trị hàng tồn kho khi cuối kỳ được thể hiện:

Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ = Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị hàng nhập kho trong kỳ - Giá trị xuất kho trong kỳ

Đối tượng áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho kê khai thường xuyên thường là các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, xây dựng, lắp đặt, kinh doanh thương mại các mặt hàng có giá trị lớn như thiết bị, máy móc,... hàng tồn kho là gì

Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp chỉ phản ánh hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh xuất nhập trong kỳ. Phương pháp này đơn giản, tinh giảm công việc kế toán gọn nhẹ, nhưng không kiểm soát thường xuyên lượng hàng, không có sự linh hoạt, ít phát hiện được sai sót, công việc kế toán bị dồn tập trung vào cuối kỳ.

Công thức tính giá trị hàng tồn kho khi cuối kỳ được thể hiện:

Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ - Giá trị tồn cuối kỳ = Giá trị xuất cuối kỳ

Đối tượng áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho kiểm kê định kỳ thường là các doanh nghiệp có giá trị thấp, nhiều chủng loại, quy cách, mẫu mã với số lượng lớn hoặc chỉ cung cấp, sản xuất 1 loại sản phẩm, hàng hóa hay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dệt may, thời trang hoặc ngành dược phẩm,...

Phương pháp giá thực tế định danh: Là phương pháp xuất kho dựa trên giá trị thực tế của hàng mua vào hoặc sản xuất ra. Phương pháp này là phương pháp tốt nhất, tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán: chi phí thực tế phù hợp doanh thu thực tế, phản ánh đúng giá trị của hàng tồn kho. Tuy nhiên, phương pháp này tốn thời gian và chi phí, nên chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng, mỗi mặt hàng có giá trị lớn, mặt hàng ổn định, dễ dàng nhận diện để đong đếm.

Ngoài ra, còn có các phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho khác nhau, như:

Phương pháp bình quân gia quyền: Là phương pháp tính giá xuất kho bằng cách chia tổng giá trị nhập kho cho tổng số lượng nhập kho. Có hai loại bình quân gia quyền là bình quân sau mỗi lần nhập và bình quân cuối kỳ. Phương pháp này đơn giản và dễ áp dụng, nhưng không thể hiện được biến động của giá cả trong kỳ.

Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Là phương pháp xuất kho theo thứ tự từ những lô hàng nhập vào trước đến những lô hàng nhập vào sau. Phương pháp này thể hiện được biến động của giá cả trong kỳ, nhưng không thể hiện được giá trị của hàng tồn kho theo giá cả hiện tại.

Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Là phương pháp xuất kho theo thứ tự ngược lại từ những lô hàng nhập vào sau đến những lô hàng nhập vào trước. Phương pháp này thể hiện được giá trị của hàng tồn kho theo giá cả hiện tại, nhưng không thể hiện được biến động của giá cả trong kỳ.

Doanh nghiệp có thể xem đặc điểm và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mình để cân nhắc lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho phù hợp nhất, dễ sử dụng, thuận tiện cho các phòng ban liên quan.

5. Hạch toán hàng tồn kho

Tài khoản hạch toán hàng tồn kho là gì?

Hàng tồn kho là tài khoản nào khi hạch toán theo Thông tư 200? Mỗi loại hàng tồn kho sẽ được ghi nhận vào một tài khoản riêng biệt trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Cụ thể là:

  • Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường
  • Tài khoản 152: Nguyên vật liệu, vật liệu
  • Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ
  • Tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
  • Tài khoản 155: Thành phẩm
  • Tài khoản 156: Hàng hóa
  • Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán
  • Tài khoản 158: Hàng hoá kho bảo thuế

Lưu ý: Khi nhập, xuất hàng tồn kho doanh nghiệp sẽ ghi sổ trực tiếp vào các tài khoản trên dựa vào căn cứ là các chứng từ như hóa đơn, biên bản bàn giao, phiếu nhập xuất kho,...

hang-ton-kho-la-gi

Cách hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

1. Nhập kho mua hàng hóa, nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ,...

Nợ TK 152: Giá trị nguyên vật liệu;

Nợ TK 153: Giá trị công cụ dụng cụ;

Nợ TK 156: Giá trị hàng hóa;

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ;

Có TK 111/112/331...: Tổng giá doanh nghiệp thanh toán.

a. Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn nhưng đến cuối kỳ hàng hóa đặt mua chưa về kho, thì sẽ hạch toán căn cứ vào hoá đơn:

Nợ TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường;

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, vật tư;

Có TK 111/112/331,...: Tổng giá doanh nghiệp thanh toán.

⇒ Sau khi nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa đang đi đường đã được nhập kho:

Nợ TK 152: Giá trị nguyên vật liệu;

Nợ TK 153: Giá trị công cụ dụng cụ;

Nợ TK 156: Giá trị hàng hóa;

Có TK 151: Giá trị của hàng mua đang đi đường.

b. Trường hợp doanh nghiệp được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán:

Nợ TK 111/112/331...: Giá trị hàng hóa được chiết khấu, giảm giá;

Có TK 156: Giá trị hàng hóa (nếu còn tồn kho);

Có TK 632: Giá vốn hàng bán (nếu hàng đã bán);

Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá.

c. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng theo phương thức trả góp, trả chậm:

Nợ TK 156: Giá trị hàng hóa theo giá mua trả tiền ngay;

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, nguyên vật liệu;

Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm = Số tiền doanh nghiệp phải thanh toán - giá mua nếu doanh nghiệp trả tiền ngay;

Có TK 331: Tổng giá trị doanh nghiệp cần thanh toán.

⇒ Hàng kỳ kế toán khi tính số lãi khi mua hàng trả chậm, trả góp:

Nợ TK 635: Phần lãi trả chậm của kỳ đó;

Có TK 242: Phần lãi trả chậm của kỳ đó.

d. Hạch toán chi phí phát sinh khi mua hàng hóa:

Nợ TK 156: Chi phí phát sinh mua khi hàng hóa;

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của chi phí phát sinh khi mua hàng hoá;

Có TK 111/112/331...: Tổng giá doanh nghiệp thanh toán.

2. Hàng hóa xuất kho bán hoặc kết chuyển chi phí dở dang khi cung ứng dịch vụ:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán;

Có TK 156: Giá trị hàng hóa đã xuất bán.

3. Hàng hóa, nguyên vật liệu được đem gia công hoặc chế biến:

a. Khi hàng hoá được đem đi gia công hoặc chế biến:

Nợ TK 154: Giá trị hàng hóa được đem đi gia công chế biến;

Có TK 156: Giá trị hàng hóa được đem đi gia công chế biến.

⇒ Chi phí của gia công, chế biến hàng hoá:

Nợ TK 154: Chi phí khi đem gia công hoặc chế biến hàng hoá;

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của chi phí khi đem gia công hoặc chế biến hàng hoá;

Có TK 111/112/331,...: Tổng giá doanh nghiệp thanh toán.

⇒ Khi nhập kho hàng hoá đã được gia công hoặc chế biến:

Nợ TK 156: Giá trị hàng hoá sau khi đem đi gia công hoặc chế biến;

Có TK 154: Giá trị hàng hoá sau khi đem đi gia công hoặc chế biến.

4. Xuất kho hàng hóa gửi đi bán:

Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán;

Có TK 156: Hàng gửi đi bán.

Cách hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai định kỳ

⇒ Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị hàng hóa của cuối kỳ trước sang trị giá hàng hóa tồn kho ở đầu kỳ này:

Nợ TK 611: Mua hàng;

Có TK 156: Hàng hoá.

⇒ Sau khi kiểm kê số lượng và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:

Nợ TK 156: Hàng hoá;

Có TK 611: Mua hàng.

Trong bài viết này, Leanh.edu.vn đã trả lời cho câu hỏi “Hàng tồn kho là gì trong kế toán?”, các phương pháp tính giá hàng tồn kho và cách hạch toán chi tiết cho từng phương pháp. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về hàng tồn kho và cách hạch toán nó một cách chính xác và hợp lý. Chúc các bạn thành công!

Xem thêm:

Để được đào tạo bài bản về các nghiệp vụ kế toán tổng hợp trong doanh nghiệp qua những video do các kế toán trưởng đã có nhiều năm kinh nghiệm chia sẻ các bạn có thể tham khảo: Khóa Học Kế Toán Tổng Hợp Online

Leanh.edu.vn chúc các bạn thành công!

0 câu trả lời
641 lượt xem

0 Bình luận

Gợi ý khóa học dành cho bạn

Bài viết liên quan

hach-toan-hang-ban-bi-tra-lai-theo-thong-tu-200-133

Hạch Toán Hàng Bán Bị Trả Lại Theo Thông Tư 200, 133

Kế Toán
nguyen-tac-ke-toan-la-gi

Nguyên Tắc Kế Toán Là Gì? Các Nguyên Tắc Kế Toán Cơ Bản

Kế Toán
cac-cong-viec-ke-toan

Các Công Việc Kế Toán Phải Làm - Tổng Hợp Các Vị Trí Kế Toán

Kế Toán
cach-dinh-khoan-ke-toan

Định Khoản Kế Toán Là Gì? Cách Định Khoản Kế Toán Nhanh, Chính Xác

Kế Toán
hoan-thue-gtgt

Hoàn Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT)

Kế Toán
ke-toan-doanh-nghiep-fdi-17

Làm Kế Toán Doanh Nghiệp FDI Cần Trang Bị Những Gì?

Kế Toán

Thành công

Thất bại

Hệ thống gặp lỗi, vui lòng thử lại sau