Thư Tín Dụng (Letter of Credit - L/C) Là Gì?

Mục lục

Phương thức thanh toán thư tín dụng hay Letter of Credit - L/C là phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất nhì hiện nay.

Đây là phương thức thanh toán được xem là phương thức khá an toàn, đặc biệt là trong những giao dịch lần đầu hay chưa được xác thực uy tín, bởi những tính phức tạp trong đặc tính, quy trình và chuẩn bị chứng từ.

Cùng Leanh.edu.vn tìm hiểu kỹ hơn về Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) là gì? trong bài viết chi tiết dưới đây:

1. Thư tín dụng - L/C là gì?

Thư tín dụng hay thanh toán L/C là một chứng từ rất quan trọng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.

Không mở được thư tín dụng chứng từ thì phương thức thanh toán này không được xác lập và người bán không thể giao hàng cho người mua, thư tín dụng còn là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người bán trong một thời gian nhất định được quy định trong thư tín dụng.

>>>>> Xem thêm: Khóa học Thanh toán quốc tế chuyên sâu

Thư tín dụng là một chứng từ cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành cho người xuất khẩu hưởng theo yêu cầu của người nhập khẩu với điều kiện người xuất khẩu phải xuất trình các chứng từ gửi hàng như đã quy định trong thư tín dụng và phải phù hợp với những điều kiện quy định trong thư đó.

2. Các bên tham gia vào thư tín dụng

Đối với một thư tín dụng, có 3 người liên quan chặt chẽ và có quyền lợi gắn với nghĩa vụ trong sử dụng thư tín dụng, đó là người mua, người bán và ngân hàng. Ngoài ra, thư tín dụng còn liên quan đến những người khác như ngân hàng thông báo, người nhận chuyển nhượng thư tín dụng, ngân hàng bảo lãnh, vv. tùy thuộc vào từng loại thư tín dụng.

a. Ngân hàng:

  • Ngân hàng mở thư tín dụng:

Căn cứ vào đơn đề nghị mở thư tín dụng của người nhập khẩu để mở thư tín dụng cho người bán hưởng và tìm cách thông báo việc mở thư tín dụng này cho người bán biết. Ngân hàng mở thư tín dụng chỉ chấp nhận mở thư tín dụng cho người nhập khẩu nếu xét thấy người nhập khổ, ứng đầy đủ những quy định của pháp luật và thông lệ quá cũng như các quy định của ngân hàng về thư tín dụng.

Ngân mở thư tín dụng chịu trách nhiệm thẩm tra các chứng từ do, bán xuất trình xem bề ngoài có phù hợp với thư tín dụng không. Nếu phù hợp thì ngân hàng phải thanh toán tiền cho ngi bản và nhận chứng từ, nếu ngân hàng làm sai thì ngân hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Sau khi trả tiền cho người bán, ngân hàng trao chứng từ cho người mua và thu lại tiền từ người mua. Ngân hàng mở thư tín dụng được người mua trả một khoản thủ tục phí theo quy định của ngân hàng, thường từ 0,125% đến 0,5% số tiền của thư tín dụng. Ngân hàng mở thư tín dụng thông thường là ngân hàng ở nước người mua, nhưng cũng có thể là ngân hàng nước người bán hay là ở nước thứ ba.

  • Ngân hàng thông báo:

Thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng ở tại nước người bán có trách nhiệm thông báo thư tín dụng cho người bán.

  • Ngân hàng trả tiền:

Có thể là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc có thể là ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng uỷ thác trả tiền cho người bán. Nếu trả tiền tại nước người bán thì thường là do ngân hàng thông báo đảm nhiệm trả tiền.

  • Ngân hàng xác nhận:

Là ngân hàng theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng đứng ra xác nhận trả tiền cho ngân hàng mở thư tín dụng. Sở dĩ có sự xác nhận này là do người bán chưa hoàn toàn tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở thư tín dụng.

  • Ngân hàng chiết khấu:

Là ngân hàng đứng ra mua hối phiếu có kỳ hạn chưa đến hạn trả tiền do người bản kỷ phát cho ngân hàng trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng.

Trong thực tế, không nhất thiết phải có đủ các loại ngân hàng nói trên cùng tham gia. Thông thường chỉ có hai và đôi khi hi có một ngân hàng đứng ra làm tất cả các chức năng nói trên của ngân hàng về việc mở thư tín dụng và trả tiền thư tín dụng.

Học Xuất Nhập Khẩu Online Từ Con Số 0 - Trọn Bộ Khóa Học Chỉ Từ 599K

b. Người mua:

Khi hợp đồng mua bán áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thì việc mở thư tín dụng của người mua là điều kiện tiên quyết cho người bán thi hành hợp đồng.

Người mua phải mở thư tín dụng đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. Người mua phải căn cứ vào nội dung của hợp đồng mua bán để làm đơn đề nghị mở thư tín dụng gửi tới ngân hàng yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Người mua phải trả một khoản thủ tục phí cho ngân hàng mở thư tín dụng và thường phải ký quỹ một số tiền nhất định tại ngân hàng mở thư tín dụng hoặc thường phải có số dư trong tài khoản tại ngân hàng mở thư tín dụng.

Người mua có quyền từ chối hoàn trả toàn bộ hay một phần số tiền của thư tín dụng cho ngân hàng nếu xét thấy bộ chứng từ không phù hợp với những điều kiện mà người mua đã nêu ra trong thư tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng mở thư tín dụng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thiếu sót của mình khi kiểm tra bộ chứng từ.

c. Người bán:

Người bán chỉ giao hàng khi nào biết người mua mở thư tín dụng và cam kết trả tiền cho mình. Người bán phải kiểm tra thư tín dụng xem có đúng với nội dung của hợp đồng mua bán không, nếu sai với hợp đồng mua bán hoặc nếu có những không rõ ràng, không có lợi cho mình thì có quyền yêu cầu người mua sửa đổi hoặc bổ sung thư tín dụng. Nội dung sửa đổi và bổ sung thư tín dụng phải được ngân hàng mở thư tín dụng xác nhận thì mới có hiệu lực thanh toán.

Sau khi giao hàng, người bán phải lập đầy đủ các chứng theo yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng. Người bán chỉ thu được tiền. nếu ngân hàng kiểm tra thấy các chứng từ đó phù hợp về hình. thức và nội dung đã đề ra trong thư tín dụng.

Thư Tín Dụng (Letter of Credit - L/C) Là Gì?

3. Nội dung của L/C:

Phương thức LC (letter of credit) - thanh toán theo thư tín dụng phải đầy đủ các nội dung và viết theo đúng quy định của UCP mới có giá trị pháp lý, cụ thể:

  • Số hiệu của thư tín dụng:

Thư tín dụng phải có số hiệu, một thư tín dụng không có số hiệu sẽ vô hiệu. Tác dụng của số hiệu là dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc sử dụng thư tín dụng. Số hiệu này còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.

  • Địa điểm và ngày mở thư tín dụng:

Địa điểm mở thư tín dụng là nơi mà ngân hàng mở thư tín dụng viết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp luật về thư tín dụng đó.

Ngày mở thư tín dụng là ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng với người xuất khẩu, là ngày ngân hàng mở thư tín dụng chính thức chấp nhận đơn xin mở thư tín dụng của người nhập khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của thư tín dụng và cuối cùng là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc mở thư tín dụng có đúng hạn đã quy định trong hợp đồng hay không.

  • Loại thư tín dụng

Loại thư tín dụng là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển tính chất, nghiệp vụ, quyền lợi của các bên liên quan đến thư tín dụng. Loại thư tín dụng thường được đề rõ, gắn với tiêu đề của thư tín dụng.

  • Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến thư tín dụng:

Thư tín dụng phải đề rõ tên, địa chỉ người mua, người bán và các ngân hàng (đã đề cập trên) có liên quan đến thư tín dụng và sẽ tham gia vào phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ.

  • Số tiền của thư tín dụng:

Số tiền của thư tín dụng vừa được ghi bằng số hoặc bằng chữ hoặc vừa được ghi bằng số và ghi bằng chữ thống nhất với nhau. Nếu người mở thư tín dụng ghi số tiền không theo đúng quy định, chẳng hạn số tiền chỉ viết bằng chữ hai lần khác nhau, số tiền chỉ viết bằng số hai lần khác nhau, số tiền viết bằng số và bằng chữ nhưng không giống nhau thì khi xảy ra tranh chấp phải xử lý theo đúng quy định của UCP 500 hoặc UCP 600.

  • Tên đơn vị tiền tệ:

Tên đơn vị tiền tệ trong thư tín dụng phải thống nhất với đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa hay dịch vụ, phải viết rõ ràng, đúng quy định về viết tên các đồng tiền theo bảng mã số ISO.

  • Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong thư tín dụng:

Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là thời hạn mà ngân hàng mở thư tín dụng cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh toán trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định trong thư tín dụng. Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng thường bắt đầu tính từ ngày mở thư tín dụng đến ngày hết hiệu lực của thư tín dụng.

Thời hạn trả tiền của thư tín dụng thường được viết tùy thuộc vào trả tiền ngay hay hay trả tiền sau. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng nếu như trả tiền ngay hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của thư tín dụng nếu trả tiền có kỳ hạn.

Thời hạn giao hàng cũng phải được ghi trong thư tín dụng và do hợp đồng mua bán quy định. Đó là thời hạn quy định bên bán phải giao hàng cho bên mua kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của thư tín dụng. Nếu vì lý do gì đó mà thời hạn giao hàng phải kéo dài thêm 3 ngày thì đương nhiên ngân hàng mở thư tín dụng phải hiểu rằng thời hạn hiệu lực cũng được kéo dài thêm X ngày.

  • Các nội dung về hàng hoá:

Bao gồm tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu, v..

  • Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa:

Ghi điều kiện giao hàng, nơi gửi, nơi giao nhận hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng, vv.

  • Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình:

Thư tín dụng phải chỉ rõ những chứng từ người xuất khẩu phải cất trình với ngân hàng mở thư tín dụng (hoặc ngân hàng chấp nhận thư tín dụng). Các chứng từ này chứng minh rằng người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những quy định trong thư tín dụng.

  • Những nội dung khác:

Thư tín dụng còn bao gồm những nội dung khác có liên quan mà các bên thấy cần và đã ghi vào hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế yêu cầu phải ghi vào thư tín dụng. Các điều khoản nội dung cho thấy sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở thư tín dụng và chữ ký của ngân hàng mở thư tín dụng.

>>>>> Bài viết xem nhiều: Khóa học Khai báo Hải quan

4. Các loại thư tín dụng:

Tùy thuộc vào phương thức thanh toán và cách phân chia rủi ro giữa người mua và người bán mà thư tín dụng được sử dụng với các đặc điểm khác nhau hình thành nên các loại thư tín dụng khác nhau.

Thư tín dụng có thể hủy bỏ (Revocable L/C):

Là thư tín dụng mà ngân hàng và người mua lúc nào cũng có thể tự ý sửa đổi hoặc hủy bỏ nó không cần báo trước cho người bán biết. Trong trường hợp có thêm ngân hàng đại lý tham gia thanh toán, thì việc sửa đổi hay huỷ bỏ chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng đại lý nhận được thông báo về việc đó và trước khi ngân hàng đại lý vay trả tiền cho người bán.

Loại thư tín dụng có thể hủy bỏ ít được sử dụng, bởi vì không đảm bảo quyền lợi cho người bán, chỉ có tính chất như một lời hứa hẹn, một sự thông báo chứ không phải là một sự cam kết trả tiền.

Thư tín dụng không thể huỷ bỏ (Irrevocable L/C):

Là loại thư tín dụng mà ngân hàng khi đã mở thư tín dụng thì phải chịu trách nhiệm trả tiền cho người bán hàng trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng, không được quyền sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ thư tín dụng đó nếu chưa có sự đồng ý của các bên liên quan. Thư tín dụng không thể huỷ bỏ vẫn có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ nhưng với điều kiện là phải được sự đồng ý của tất cả các bên có liên quan.

Thư tín dụng không thể hủy bỏ đảm bảo quyền lợi cho người bán nên trong thanh toán thương mại quốc tế được sử dụng rộng rãi. Khi sử dụng loại thư tín dụng này, cần phải ghi rõ chữ không thể huỷ bỏ (irrevocable), vì nếu không ghi, trong tập quán và thực tiễn áp dụng thư tín dụng chứng từ, người ta có thể coi đó như là thư tín dụng có thể hủy bỏ (revocable).

Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C):

Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ được một ngân hàng khác đảm bảo thanh toán dựa trên thư tín dụng đó theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm thanh toán cho người bán nếu như ngân hàng mở thư tín dụng không thanh toán được.

Đối với loại thư tín dụng này, quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn, vì vậy nó cũng quy sử dụng rộng rãi trong thanh toán thương mại quốc tế.

Tuy nhiên, sử dụng thư tín dụng không thể hủy bỏ, có xác nhận đòi hỏi bên nhập khẩu phải tìm được ngân hàng xác nhận và chịu phí xác nhận nên chỉ sử dụng trong trường hợp cần thiết như người hưởng lợi không tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở thư tín dụng, người bán không hiểu rõ năng lực tài chính của người mua, giá trị lô hàng mua bán lớn.

Người bán có quyền chỉ đính ngân hàng xác nhận, nếu người bán không thực hiện quyền này thì người mua hoặc ngân hàng đại diện người mua sẽ chủ động tìm ngân hàng xác nhận.

Trách nhiệm của ngân hàng xác nhận cũng tương tự ngân hàng mở thư tín dụng, vì vậy, trong một số trường hợp, ngân hàng xác nhận yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng phải đặt trước tiền (Cash Cover) và phải trả phí xác nhận cao.

Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, không được truy đòi (Irrevocable letter of credit without recourse):

Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ mà sau khi người bán đã được ngân hàng trả tiền rồi, nếu về sau có sự tranh chấp về chứng từ thanh toán thì người bán không phải hoàn lại số tiền họ đã nhận.

Đối với loại thư tín dụng này, người xuất khẩu được ghi lên hối phiếu chữ “không được truy đòi người ký phát” (without recourse to drawer), nhất là đối với loại hối phiếu trả tiền sau. Thư tín dụng không thể huỷ bỏ không được truy đòi cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán thương mại quốc tế.

Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C):

Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ mà ngân hàng trả tiền được phép trả toàn bộ hay một phần số tiền cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Thư tín dụng muốn được chuyển nhượng phải có lệnh đặc biệt của ngân hàng mở thư tín dụng và trên thư tín dụng phải ghi chữ “chuyển nhượng (Transferable). Thư tín dụng chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần.

Người được chuyển nhượng có thể là ở trong nước hoặc ở ngoài nước. Chi phí chuyển nhượng thường là do người hưởng lợi thứ nhất của thư tín dụng chịu. Thư tín dụng chuyển nhượng được sử dụng trong trường hợp có người trung gian tham gia nghiệp vụ thương mại quốc tế và họ yêu cầu mở thư tín dụng chuyển nhượng để chuyển nhượng cho người người xuất khẩu.

Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C):

Là loại thư tín dụng mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực lại tự động có hiệu lực như cũ và được tiếp tục sử dụng cho nghiệp vụ thương mại quốc tế sau. Chẳng hạn, tổng trị giá hợp đồng giao hàng trong một năm là 40.000 GBP, mỗi quý giao 10.000 GBP, thì không cần phải mở thư tín dụng với trị giá 40.000 GBP, mà chỉ mở thư tín dụng tuần hoàn trị giá 10.000 GBP.

Có hai phương pháp tuần hoàn là số dư của kim ngạch thư tín dụng lần trước không được cộng dồn vào lần sử dụng sau hoặc là được phép cộng dồn vào kim ngạch thư tín dụng lần sử dụng sau.

Thư tín dụng tuần hoàn thường được dùng trong việc mua bán những mặt hàng số lượng lớn nhưng giao thường xuyên, nhiều lần trong một thời hạn nhất định với số lượng ít thay đổi nhằm tránh đọng vốn cho bên mua và đơn giản hoá thủ tục mở thư tín dụng.

Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C):

Là loại thư tín dụng được mở căn cứ vào thư tín dụng khác làm bảo đảm. Ví dụ: Việt Nam và Nhật Bản buôn bán với nhau nhưng giữa hai ngân hàng hai nước chưa có quan hệ nghiệp vụ qua lại với nhau, hai bên phải tìm một ngân hàng thứ ba mà hai bên cùng có quan hệ nghiệp vụ để mở thư tín dụng cho nhau.

Thương nhân Nhật Bản yêu cầu ngân hàng Nhật bản mở thư tín dụng cho một thương nhân Hồng Kông làm trung gian. Thương nhân này dùng thư tín dụng đó đến ngân hàng thương mại Hồng Kông để mở thư tín dụng cho thương nhân Việt Nam hưởng. Hai thư tín dụng này có nội dung tương tự, chỉ khác một số điểm sau đây:

  • Số chứng từ của thư tín dụng thứ hai thường nhiều hơn;
  • Kim ngạch thư tín dụng thứ hai ít hơn kim ngạch thư tín dụng thứ nhất, khoản chênh lệch này dành cho người trung gian trả chi phí mở thư tín dụng thứ hai và hưởng hoa hồng,
  • Thời gian giao hàng của thư tín dụng thứ hai sớm hơn thời gian giao hàng của thư tín dụng thứ nhất.

Thư tín dụng giáp lưng thường được sử dụng nhiều trong phương thức tái xuất khẩu.

Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C):

Là loại thư tín dụng chỉ có giá trị hiệu lực khi thư tín dụng của đối tác được mở. Loại thư tín dụng này được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng hoặc gia công.

Trong hai thư tín dụng này, sẽ có một thư tín dụng mở trước, thư tín dụng này có ghi: “Thư tín dụng này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại một thư tín dụng đối ứng cho người mở thư tín dụng này với số tiền là... để mua một số hàng hoá là...”. Và bên mở thư tín dụng đối ứng sẽ ghi: “Thư tín dụng này đối ứng với thư tín dụng số ... mở ngày... tại ngân hàng và thông báo kịp thời cho đối phương biết.

Thư tín dụng dự phòng (stand-by L/C):

Là loại thư tín dụng trong đó ngân hàng mở L/C cam kết với người nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp người xuất khẩu chứng từ gửi hàng không phù hợp với LC hoặc không hoàn thành trách nhiệm của mình theo L/C đề ra. Đồng thời sẽ bồi thường các khoản thiệt hại do mình gây ra cho người nhập khẩu.

Thư tín dụng thanh toán dần dần (deferred LC:

Là thư tín dụng mà ngân hàng mở thư tín dụng sẽ thanh toán dần dần giá thư tín dụng cho người hưởng lợi theo quá trình hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của họ. Loại này áp dụng cho các hợp đồng giao hàng nhiều lần.

Hy vọng, bài viết của Lê Ánh đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin bổ ích về Thư Tín Dụng (Letter of Credit - L/C) Là Gì?. Nếu có câu hỏi hoặc muốn có thêm kiến thức trong lĩnh vực xuất nhập khẩu bạn có thể tham khảo thêm tại mục xuất nhập khẩu của Leanh.edu.vn

Xem thêm: 

Khóa học xuất nhập khẩu online này dành cho người chưa biết gì, muốn tìm hiểu các nghiệp vụ xuất nhập khẩu thực tế để có thể làm nghề. Khi hoàn thành khóa học, các bạn sẽ tự tin khi đi ứng tuyển tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu - Logistics.

Khóa học xuất nhập khẩu online

Khóa học xuất nhập khẩu online

Khi tham gia các khóa học tại Leanh.edu.vn bạn được học bất cứ khi nào, không giới hạn thời gian và số lượt học. Trong quá trình học, các bạn có thể trao đổi với giảng viên, học viên trong phần Hỏi - Đáp dưới video bài giảng.

Leanh.edu.vn chúc các bạn học tập hiệu quả!

0 câu trả lời
1295 lượt xem

0 Bình luận

Gợi ý khóa học dành cho bạn

Bài viết liên quan

tri-gia-hai-quan

Trị Giá Hải Quan Là Gì? Cách Tính Trị giá Hải Quan

Xuất Nhập Khẩu
cfs-la-gi

Kho CFS Là Gì? So Sánh Kho CFS Và Kho Ngoại Quan

Xuất Nhập Khẩu
lcl-la-gi-trong-xuat-nhap-khau

LCL Là Gì Trong Xuất Nhập Khẩu? Quy Trình Vận Chuyển Hàng LCL

Xuất Nhập Khẩu
nhan-vien-purchasing

Purchasing Là Nghề Gì? Nhân Viên Purchasing Làm Gì?

Xuất Nhập Khẩu
d-o-lenh-giao-hang-la-gi

D/O Là Gì? Tìm Hiểu Về Lệnh Giao Hàng (Delivery Order)

Xuất Nhập Khẩu
po-la-gi-1

P/O Là Gì? Các Kiến Thức Về Purchase Order Cần Biết

Xuất Nhập Khẩu

Thành công

Thất bại

Hệ thống gặp lỗi, vui lòng thử lại sau